17/12/2021 | lượt xem: 3 Nghị quyết số 172/2021/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 277/2020/NQ-HĐND ngày 07/5/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ngày 08/12/2021, Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 172/2021/NQ-HĐND sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 277/2020/NQ-HĐND ngày 07/5/2020. Theo đó, Nghị quyết số 172/2021/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 277/2020/NQ-HĐND ngày 07/5/2020, có một số điểm mới sau: 1. Đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã: a) Giảm chức danh Nhân viên dân số gia đình và trẻ em; chuyển nhiệm vụ dân số, gia đình về Trạm y tế cấp xã; nhiệm vụ về trẻ em giao chức danh Phó Chủ tịch Hội Phụ nữ cấp xã kiêm nhiệm thực hiện. b) Giảm 01 chức danh Phó đài truyền thanh cấp xã (hiện tại lực lượng truyền thanh cấp xã có 03 chức danh), bố trí chức danh Trưởng đài truyền thanh và Nhân viên đài truyền thanh. c) Ghép chức danh Nhân viên chăn nuôi thú y với chức danh Khuyến nông viên thành một chức danh Nhân viên Thú y - Khuyến nông. d) Bổ sung quy định cấp xã loại 1 có 02 Phó Chỉ huy trưởng quân sự (Nghị quyết số 277/2020/NQ-HĐND đang quy định có 01 Phó Chỉ huy trưởng quân sự). đ) Điều chỉnh tăng, giảm phụ cấp một số chức danh, đảm bảo phù hợp với khối lượng công việc được giao và không vượt quá mức khoán của Trung ương. Các mức phụ cấp tăng được bố trí từ nguồn phụ cấp của các chức danh dự kiến giảm (Nhân viên dân số gia đình và trẻ em, Phó đài truyền thanh, Khuyến nông viên), cụ thể như sau: - Các chức danh tăng mức phụ cấp: + Cấp xã loại 1: Phó Chủ nhiệm UBKT từ 1,2 lên 1,3 hệ số mức lương cơ sở (HSMLCS); Nhân viên Thú y - Khuyến nông 1,2 HSMLCS; Văn phòng Đảng ủy từ 1,2 lên 1,3 HSMLCS; Trưởng Đài truyền thanh từ 0,4 lên 0,5 HSMLCS; Chủ tịch Hội chữ thập đỏ từ 0,4 lên 0,5 HSMLCS. + Cấp xã loại 2: Phó Đoàn thể từ 0,7 lên 0,75 HSMLCS; Văn phòng Đảng ủy từ 1,1 lên 1,2 HSMLCS; Phó Chủ nhiệm UBKT từ 1,1 lên 1,2 HSMLCS; Nhân viên Thú y - Khuyến nông 1,2 HSMLCS, Trưởng Đài truyền thanh từ 0,3 lên 0,4 HSMLCS; Nhân viên Đài truyền thanh từ 0,3 lên 0,35 HSMLCS; Chủ tịch Hội chữ thập đỏ từ 0,3 lên 0,4 HSMLCS. + Cấp xã loại 3: Phó Đoàn thể từ 0,6 lên 0,65 HSMLCS; Văn phòng Đảng ủy từ 1,0 lên 1,1 HSMLCS; Nhân viên Thú y - Khuyến nông 1,05 HSMLCS; Trưởng đài truyền thanh từ 0,2 lên 0,25 HSMLCS; Phó Chủ tịch Hội Người cao tuổi từ 0,3 lên 0,35 HSMLCS; Chủ tịch Hội chữ thập đỏ từ 0,2 lên 0,3 HSMLCS. - Điều chỉnh giảm phụ cấp chức danh Phó Chỉ huy trưởng cấp xã loại 1. Hiện tại, Nghị quyết số 277/2020/NQ-HĐND quy định Phó Chỉ huy trưởng cấp xã loại 1 hưởng phụ cấp 1,3 HSMLCS (có 01 người đảm nhiệm). Dự thảo Nghị quyết sửa đổi, bổ sung 02 Phó Chỉ huy trưởng ở cấp xã loại 1, hưởng phụ cấp 1,0 lần hệ số mức lương cơ sở (có 02 người, tổng là 2,0 lần HSMLCS). 2. Đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố: Bổ sung quy định ngân sách tỉnh hỗ trợ 3% bảo hiểm y tế cho người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố. 3. Đối với người trực tiếp tham gia công việc ở thôn, tổ dân phố: Người trực tiếp tham gia ở thôn, tổ dân phố gồm các chức danh: Phó Trưởng thôn (Tổ Phó tổ dân phố); Phó Bí thư chi bộ; Công an viên; Thôn đội trưởng; Nhân viên y tế thôn; Chi hội trưởng các Hội: Nông dân, Cựu chiến binh, Phụ nữ, Người cao tuổi, Chi đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Chữ thập đỏ và lực lượng Bảo vệ dân phố. a) Đối với 11 chức danh: Phó Trưởng thôn (Tổ Phó tổ dân phố); Phó Bí thư chi bộ; Công an viên; Thôn đội trưởng; Nhân viên y tế thôn; Chi hội trưởng các Hội: Nông dân, Cựu chiến binh, Phụ nữ, Người cao tuổi, Chi đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Chữ thập đỏ: - Thực hiện bố trí Công an viên ở các thôn thuộc 139 xã trên địa bàn tỉnh theo Pháp lệnh Công an xã, tăng mức bồi dưỡng hàng tháng của chức danh Công an viên từ 0,9 lên 1,0 lần hệ số lương cơ sở; điều chỉnh tăng mức bồi dưỡng chức danh Thôn đội trưởng theo Nghị định số 72/2020/NĐ-CP: từ 0,4 lên 0,6 lần HSMLCS. - Điều chỉnh tăng mức bồi dưỡng hàng tháng và số lượng người trực tiếp tham gia công việc ở thôn, tổ dân phố theo quy mô số hộ gia đình: + Thôn, tổ dân phố dưới 350 hộ gia đình (346 thôn, tổ dân phố): Được bố trí tối đa 05 người; tổng mức bồi dưỡng hàng tháng tăng từ 5,4 lần HSMLCS lên 5,7 lần HSMLCS. + Thôn, tổ dân phố từ 350 đến 500 hộ gia đình (200 thôn, tổ dân phố): Được bố trí tối đa 06 người; tổng mức bồi dưỡng hàng tháng tăng từ 5,65 lần HSMLCS lên 5,95 lần HSMLCS. + Thôn, tổ dân phố trên 500 hộ gia đình (286 thôn, tổ dân phố): Được bố trí tối đa 07 người; tổng mức bồi dưỡng hàng tháng tăng từ 5,65 lần HSMLCS lên 6,5 lần HSMLCS. - Thực hiện bố trí Nhân viên y tế tại các tổ dân phố thuộc các phường, thị trấn. - Quy định người trực tiếp tham gia công việc ở thôn, tổ dân phố được hưởng chế độ hỗ trợ khi nghỉ công tác; Ngân sách tỉnh hỗ trợ 3% bảo hiểm y tế cho người trực tiếp tham gia công việc ở thôn, tổ dân phố. b) Đối với lực lượng Bảo vệ dân phố theo Nghị định số 38/2006/NĐ-CP: - Quy định về cơ cấu, chức danh, số lượng, mức bồi dưỡng chức danh và tổng mức bồi dưỡng hàng tháng của các chức danh thuộc lực lượng bảo vệ dân phố; mức bồi dưỡng hàng tháng do ngân sách đảm bảo; - Mỗi phường, thị trấn có Ban Bảo vệ dân phố (có 02 chức danh) và hưởng mức bồi dưỡng hàng tháng của từng chức danh theo phân loại đơn vị hành chính cấp xã. Mỗi cụm dân cư thuộc phường, thị trấn có Tổ bảo vệ dân phố (có 02 chức danh) và hưởng mức bồi dưỡng hàng tháng của từng chức danh. - Mỗi phường, thị trấn được bố trí tối đa 02 người thuộc lực lượng Bảo vệ dân phố; mỗi cụm dân cư thuộc phường, thị trấn được bố trí tối đa 02 người thuộc Tổ bảo vệ dân phố. - Ngân sách tỉnh hỗ trợ 3% bảo hiểm y tế cho lực lượng Bảo vệ dân phố. 4. Về kinh phí hoạt động cho các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã: Quy định kinh phí hoạt động của các tổ chức đoàn thể chính trị cấp xã không thấp hơn 12.000.000 đồng/tổ chức/năm (tăng 6 triệu/tổ chức/năm). 5. Về chế độ, chính sách, khen thưởng, kỷ luật và một số quy định khác: - Sửa đổi, bổ sung một số nội dung về thực hiện chế độ chính sách khi nghỉ công tác; - Quy định chế độ đào tạo, bồi dưỡng; khen thưởng, kỷ luật và phụ cấp kiêm nhiệm chức danh; - Quy định chế độ hỗ trợ, thu hút đối với người có bằng đại học để tạo nguồn cán bộ, công chức sau này: Người tham gia lực lượng không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố có bằng đại học trở lên và không quá 40 tuổi khi tham gia công tác lần đầu được hỗ trợ thêm hàng tháng 0,5 lần hệ số mức lương cơ sở; - Bổ sung quy định tiêu chuẩn chung khi tham gia các chức danh theo Nghị quyết số 277/2020/NQ-HĐND để thuận lợi, thống nhất trong quản lý, bố trí nhân sự tại cơ sở. Tải Nghị quyết tại đây: Nghị quyết 172 HĐND tỉnh.pdf Thanh tra Sở
Nghị quyết số 453/2024/NQ-HĐND ngày 06/6/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định các biện pháp bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
Quyết định số 14/2024/QĐ-UBND ngày 29/5/2024 của UBND tỉnh Hưng Yên ban hành Quy chế cập nhật, sử dụng, khai thác, quản lý cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tỉnh Hưng Yên
Quyết định số 11/2024/QĐ-UBND ngày 25/4/2024 của UBND tỉnh Hưng Yên ban hành Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
Quyết định số 03/2024/QĐ-UBND ngày 11/01/2024 của UBND tỉnh Hưng Yên ban hành Quy định về cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
Nghị quyết 430/2023/NQ-HĐND ngày 07/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số nội dung của Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo sau đại học, thu hút và thưởng khuyến khích tài năng
Nghị quyết số 385/2023/NQ-HĐND ngày 21/7/2023 của HĐND tỉnh quy định về hỗ trợ giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học khi được tuyển dụng vào các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Hưng Yên