28/06/2022 | lượt xem: 13 Chính phủ quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng Ngày 24/6, Chính phủ ban hành Nghị định số 42/2022/NĐ-CP về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng. Theo đó, đối tượng áp dụng của Nghị định này là Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Tổng cục, Cục và cơ quan tương đương; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thuộc huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã). Tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp và sử dụng thông tin, dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng theo quy định pháp luật. Cơ quan, tổ chức khác tự nguyện áp dụng các quy định của Nghị định này. Theo đó, các cơ quan nhà nước có thể triển khai các kênh cung cấp thông tin khác cho tổ chức, cá nhân trên Cổng dữ liệu cấp Bộ, cấp tỉnh; Mạng xã hội; Thư điện tử; Ứng dụng trên thiết bị di động và Tổng đài điện thoại. Thông tin cung cấp trên môi trường mạng Cơ quan nhà nước công khai trên môi trường mạng các thông tin cho tổ chức, cá nhân theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin, Luật Công nghệ thông tin, phải bảo đảm cung cấp các thông tin như sau: a) Văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý hành chính thuộc thẩm quyền ban hành hoặc được giao chủ trì soạn thảo, trong đó nêu rõ: hình thức văn bản, thẩm quyền ban hành, số ký hiệu, ngày ban hành, ngày hiệu lực, trích yếu, tệp văn bản cho phép tải về, cung cấp công cụ tìm kiếm văn bản. Việc cung cấp thông tin văn bản quy phạm pháp luật tuân thủ các quy định của pháp luật và bảo đảm đồng bộ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật hoặc Công báo Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. b) Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là một bên. c) Thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến, quy trình giải quyết công việc của cơ quan nhà nước tuân thủ các quy định của pháp luật, bảo đảm thống nhất, tích hợp từ Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh. d) Thông tin phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách đối với những lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan nhà nước. đ) Chiến lược, chương trình, dự án, đề án, kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, địa phương; quy hoạch ngành, lĩnh vực và phương thức, kết quả thực hiện; chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của cơ quan nhà nước, trong đó: Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ cung cấp thông tin về chiến lược, kế hoạch, quy hoạch ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền trong phạm vi cả nước. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cung cấp thông tin về chiến lược, kế hoạch, quy hoạch ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền tại địa phương. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban nhân dân cấp huyện cung cấp thông tin về chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn quản lý của mình. Việc công bố quy hoạch tuân theo Luật Quy hoạch. Thông tin về danh mục dự án, chương trình và kết quả thực hiện đầu tư công, mua sắm công và quản lý, sử dụng vốn đầu tư công, các nguồn vốn vay theo quy định của pháp luật. e) Thông tin về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, sơ đồ tổ chức của cơ quan và của đơn vị trực thuộc; địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử của cơ quan nhà nước; họ tên, chức vụ, đơn vị công tác, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử chính thức của cán bộ, công chức làm đầu mối liên hệ: Đối với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng cục, Cục và cơ quan tương đương, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải bảo đảm có các thông tin về sơ đồ, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị trực thuộc; tóm lược quá trình hình thành và phát triển của cơ quan; tiểu sử tóm tắt và nhiệm vụ đảm nhiệm của lãnh đạo cơ quan. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân cấp huyện phải bảo đảm có các thông tin về tổ chức bộ máy hành chính, bản đồ địa giới hành chính đến cấp xã, điều kiện tự nhiên, lịch sử, truyền thống văn hóa, di tích, danh thắng; tiểu sử tóm tắt và nhiệm vụ đảm nhiệm của lãnh đạo cơ quan. g) Báo cáo tài chính năm công khai theo quy định của Luật Kế toán; thông tin thống kê về ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định của Luật Thống kê; thông tin về danh mục và kết quả chương trình, đề tài khoa học theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ; thông tin về dịch theo quy định của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm. h) Danh mục thông tin phải được công khai, trong đó nêu rõ địa chỉ, hình thức, thời điểm, thời hạn công khai đối với từng loại thông tin. i) Các thông tin khác mà pháp luật quy định phải công bố công khai. Bên cạnh đó, thông tin của cơ quan Nhà nước cung cấp trên môi trường mạng phải được cập nhật kịp thời sau khi có sự thay đổi. Cơ quan Nhà nước cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo 02 mức độ gồm: dịch vụ công trực tuyến toàn trình và dịch vụ công trực tuyến một phần. Căn cứ vào điều kiện cụ thể, các cơ quan Nhà nước triển khai các kênh cung cấp thông tin khác như: Cổng dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh; Mạng xã hội do cơ quan Nhà nước cho phép cung cấp thông tin trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật; Thư điện tử; Ứng dụng trên thiết bị di động do cơ quan Nhà nước cung cấp thông tin trên môi trường mạng được triển khai tập trung, thống nhất; Tổng đài điện thoại. Ngoài ra, Cổng thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước hỗ trợ tìm kiếm, liên kết và lưu trữ thông tin; cung cấp thông tin bằng tiếng nước ngoài; khuyến khích cơ quan Nhà nước đăng tải các mục thông tin khác bằng tiếng Anh và các ngôn ngữ khác. Nghị định quy định Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước là kênh cung cấp thông tin thống nhất, tập trung của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng. Theo điều kiện cụ thể, các cơ quan nhà nước có thể triển khai các kênh cung cấp thông tin khác cho tổ chức, cá nhân trên Cổng dữ liệu cấp Bộ, cấp tỉnh; Mạng xã hội; Thư điện tử; Ứng dụng trên thiết bị di động và Tổng đài điện thoại. Trong đó, Cổng dữ liệu cấp Bộ là cổng thành phần của Cổng thông tin điện tử của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và được tích hợp với Cổng dữ liệu quốc gia; Cổng dữ liệu cấp tỉnh là cổng thành phần của Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cũng được tích hợp với Cổng dữ liệu quốc gia. Đối với thư điện tử, ứng dụng trên thiết bị di động cung cấp thông tin trên môi trường mạng do cơ quan nhà nước cho phép, được triển khai tập trung, thống nhất và dùng chung trong phạm vi bộ, ngành, địa phương. Đối với Mạng xã hội cung cấp thông tin trên môi trường mạng do cơ quan nhà nước cho phép... Nghị định này có hiệu lực từ ngày 15/8/2022. Nghị định này thay thế Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước. Đối với các trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã chưa tuân thủ khoản 1 Điều 6, trong 02 năm kể từ khi Nghị định này có hiệu lực thi hành, cơ quan chủ quản có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6. Anh Cao Theo: moha.gov.vn
Thủ tướng Chính phủ: Đổi mới để bứt phá, vượt qua chính mình; sáng tạo để vươn xa, bay cao trong kỷ nguyên mới